Quy định bắt buộc về mức phí của bảo hiểm xã hội
Khi người sử dụng lao động và người lao động tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì mức lương đóng bảo hiểm xã hội năm 2021 là vấn đề quan trọng. Hầu hết mọi người đều người quan tâm và tìm đọc rất nhiều . Hiện tại, mức đóng phí cho bảo hiểm xã hội có sự biến động so với cùng kì năm ngoái. Vậy các khoản chi phí áp dụng đã thay đổi như thế nào? Ngay sau đây, snapnfind.com sẽ trình bày rõ hơn về các quy định bắt buộc về mức phí của bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp luật năm 2021.
Mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối thiểu của năm 2021
Theo quy định tại điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 thì mức lương tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động như sau:
- Đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
- Đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;
- Đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
Theo quy định của pháp luật hiện nay, lương tối thiểu vùng năm 2021 đã được Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo phương án chưa tăng lương tối thiểu vùng năm 2021 như kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Tiền lương Quốc gia; tức mức lương tối thiểu vùng 2021 vẫn sẽ giữa như năm 2020 là: Vùng 1 giữ nguyên 4.420.000 đồng/tháng; vùng 2 là 3.920.000 đồng/tháng; vùng 3 là 3.430.000 đồng/tháng; vùng 4 là 3.070.000 đồng/tháng.
Khoản phí bảo hiểm xã hội bắt buộc phải đóng
Căn cứ quy định tại Điều 85, Điều 86, Luật Bảo hiểm xã hội. Căn cứ vào Nghị định số 58/2020/NĐ-CP và Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động.
Mức đóng BHXH được chia vào các quỹ hưu trí, tử tuất; quỹ ốm đau, thai sản; quỹ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp. Theo đó mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2021 cụ thể như sau:
- Quỹ hưu trí: HT
- Quỹ ốm đau, thai sản: ÔĐ-TS
- Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: TNLĐ-BNN
- Bảo hiểm thất nghiệp: BHTN
- Bảo hiểm y tế: BHYT
Bảng mức đóng BHXH năm 2021 áp dụng cho doanh nghiệp, đơn vị và người lao động tham gia BHXH bắt buộc.
Như vậy, tổng mức đóng BHXH của doanh nghiệp là 21,5% trên cơ sở lương đóng BHXH và người lao động đóng 10,5%. Trong trường hợp doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị được đóng vào quỹ TNLĐ-BNN với mức thấp hơn và có quyết định chấp thuận của Bộ LĐ-TB&XH thì mức đóng vào quỹ TNLĐ-BNN của doanh nghiệp là 0,3%, tổng mức đóng sẽ là 21,3% thay vì 21,5 %.
Khoản phí bảo hiểm xã hội tự nguyện
Mức tiền lương đóng BHXH tự nguyện do người lao động lựa chọn. Tuy nhiên mức đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất sẽ được thực hiện theo quy định của Pháp luật, theo mức tiền lương đóng BHXH mà người lao động lựa chọn.
Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định
Theo quy định tại Điều 87, Luật BHXH Việt Nam 2014. Quy định chi tiết mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người lao động như sau:
- Người lao động hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;
- Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Năm 2021, mức lương cơ sở được giữ nguyên ở mức 1,49 triệu đồng/tháng. Theo đó mức thu nhập tháng đóng BHXH tối đa không quá 20 x 1,49 = 29,8 triệu đồng/tháng.
Mức chuẩn hộ nghèo năm 2021 dùng làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện tối thiểu
Mức chuẩn hộ nghèo năm 2021 được quy định tại Khoản 1, Điều 2, Nghị định 07/2021/NĐ-CP ngày 27/1/2021:
“Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 tiếp tục thực hiện chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 – 2020 theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.”
Cụ thể:
Đối với khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Đối với khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Như vậy, người lao động tham gia BHXH tự nguyện lưu ý về mức đóng BHXH tối thiểu và tối đa để có mức đóng phù hợp. Đồng thời chủ động trong việc lựa chọn mức tiền lương đóng BHXH.
Hướng dẫn cách đóng phí bảo hiểm xã hội
Đối với đối tượng tham gia BHXH bắt buộc sẽ được doanh nghiệp trích đóng theo quy định tại Điều 7, Quyết Định 595/QĐ-BHXH. Được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 13, Điều 1, Quyết định 505/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020. Doanh nghiệp có thể đóng theo tháng, theo 3 tháng hoặc 6 tháng 1 lần; đóng theo địa bàn.
Đối với đối tượng tham gia BHXH tự nguyện có thể lựa chọn đóng BHXH theo các phương thức như:
- Đóng hằng tháng;
- Đóng 03 tháng một lần;
- Đóng 06 tháng một lần;
- Đóng 12 tháng một lần;
- Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;
Người lao động tham gia BHXH tự nguyện có phương thức đóng linh hoạt. Điều này tạo điều kiện rất lớn khuyến khích người dân tham gia BHXH tự nguyện.
Như vậy, trong bài viết trên đây thaison đã gửi đến độc giả những thông tin mới nhất về mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2021 đối với người tham gia. Hy vọng rằng bài viết có thể mang đến cho độc giả nhiều thông tin hữu ích nhất.